Tin tức
Đây là loại chất dùng để làm sạch thường thấy trong các sản phẩm chăm sóc da cá nhân, nó giúp rửa trôi dầu và các bụi bẩn. Nhưng thường gây kích ứng da, rụng róc vì làm tổn thương nang tóc, đặc biệt hay còn sót lại cặn thừa nếu bạn rửa không sạch. Tuy nhiên đây không phải là chất có hại, gây ung thư như một số nguồn tin trên Internet, tổ chức FDA đã kiểm nghiệm ALS – SLS – SLES là những chất có lợi nếu sử dụng một cách đúng đắn trong việc chăm sóc da và tóc.
Là thành phần cồn hay có trong các loại mỹ phẩm chăm sóc da, ở Hoa Kì các nhà sản xuất đã được yêu cầu thêm denaturant alcohol (alcohol tinh khiết) vào trong các loại sản phẩm không phải là thức ăn để tránh việc chúng khó phân huỷ. Chất này có vị hơi đắng. Alcohol (cồn) được dùng trong các sản phẩm chăm sóc da vì chúng có khả năng chống sủi bọt. Nó là một tác nhân kháng khuẩn, có khả năng hòa tan và làm săn chắc da. Nhưng nồng độ alcohol quá liều sẽ dẫn đến khô da và kích ứng, những công thức thành phần có alcohol denat liệt kê ở đầu tiên thì nên hạn chế vì liều lượng của chúng sẽ khá cao.
Chúng được tìm thấy nhiều trong tự nhiên từ các loại trái cây như cam quýt, táo, lê, mía và sữa hoặc được tổng hợp nhân tạo. AHA được dùng để tẩy các tế bào da chết làm bít lỗ chân lông, cũng như hạn chế sự xuất hiện của các nếp nhăn, các dấu hiệu lão hóa và lỗ chân lông to. Vì đặc tính này nên chúng được dùng phổ biến trong các loại kem dưỡng da. AHA không có hiệu quả trong sữa rửa mặt vì chúng cần phải được hấp thụ sâu trong da. Mức độ hiệu quả phụ thuộc vào loại AHA, độ pH và nồng độ trong sản phẩm. AHA có thể gây kích ứng nhẹ khi sử dụng với nồng độ cao, chúng sẽ khiến cho da bạn dễ bị kích ứng và nhạy cảm hơn dưới ánh nắng mặt trời. Lời khuyên là chỉ nên dùng AHA với nồng độ từ 10% đến 15%. AHA hay được sử dụng trong các loại kem chống nắng.
Một số loại phổ biến của AHA được tìm thấy trong các sản phẩm chăm sóc da gồm có glycolic acid, lactic acid, tartaric acid, citric acid, mixed fruit acid, triple fruit acid, sugar cane extract (chiết xuất đường mía), alpha hydroxyl và botanical complex, L-alphahdyroxy acid, glycomer, alpha-hydroxytanoic acid, alpha-hydroxycarprylic acid và hydroxycaprylic acid.
Có khả năng chống oxy hoá vượt trội, giúp tăng cường tổng hợp collagen, một loại protein làm săn chắc da. Ngoài ra, nó còn có tác dụng cân bằng độ pH của sản phẩm, đồng thời ngăn không để sản phẩm bị hỏng do oxy hóa. Ascorbic acid còn được thấy dưới dạng hợp chất như calcium ascorbate, magnesium ascorbate, magnesium ascorbyl phosphate, sodium ascorbate và sodium ascorbyl phosphate.
Được chiết xuất từ vỏ cây liễu, là thành phần quan trọng dùng để tẩy tế bào chết cho da. BHA khác AHA ở chỗ là BHA bị hòa tan trong dầu. Vì điều này nên các sản phẩm có chứa BHA là chất tẩy tế bào chết thích hợp cho da dầu. Chúng thấm sâu bên trong các lỗ chân lông của da dầu và loại bỏ đi các tế bào da chết.
Là các thành phần chiết xuất từ thực vật có tuổi đời lâu cho mục đích sản xuất mỹ phẩm. Chúng có rất nhiều lợi ích trong chăm sóc da như dưỡng ẩm, tạo hương thơm, điều trị các vấn đề về da và làm mờ khuyết điểm.
Là chất lỏng không màu được thêm vào mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như là dung môi để giảm độ nhờn. Nó cũng hoạt động như một chất giữ độ ẩm có khả năng hút ẩm trong không khí để cung cấp ẩm cho da.
Là một hợp chất cao phân tử ( một chuỗi các phân tử có cấu trúc lặp lại) tạo nên các phân tử axit acrylic. Nó được sử dụng như là tác nhân xúc tác cho các loại mỹ phẩm. Carbomer tạo độ chắc cho sản phẩm và được dùng trong các loại keo vuốt tóc. Chất này hoàn toàn không gây kích ứng cho da cả trong trường hợp dùng với lượng lớn.
Chất này hoạt động như là chất xúc tác làm cho 2 chất lỏng hòa hợp với nhau. Một ví dụ điển hình là dầu và nước. Chúng có thể kết hợp tạm thời khi khuấy lên. Nhưng thông thường, 2 chất lỏng này tách nhau thành 2 lớp riêng biệt. Để làm cho chúng có thể trộn lẫn với nhau lâu dài thì cần sự can thiệp của một chất thứ ba. Chất này được gọi là tác nhân xúc tác. Quá trình này được áp dụng phổ biến trong sản xuất mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da cá nhân như keo vuốt tóc, kem dưỡng da và huyết thanh.
Các chất xúc tác phổ biến là utylene glycol, ceteareth-20, cetearyl alcohol, cetyl alcohol, glyceryl stearate, palmitates, PEG, polysorbates, stearic acid, stearyl alcohol và trieathanolamine.
Nó có nhiều dạng, được thể hiện dưới dạng Ceteareth-n với n biểu thị cho số lần phân tử Etyhlene oxide được đính vào phân tử Cetearyl alcohol. Thông thường, chúng được dùng như các chất xúc tác để giúp hòa tan các thành phần thành dung môi, làm sạch và làm giảm sự trơn nhờn trên da. Một số dạng khác như Ceteareth-15 là những chất kích thích nhẹ. Ceteareth có thể sinh ra một chất gây ung thư gọi là 1,4-dioxide như là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất nhưng nó có thể được loại bỏ ở giai đoạn tinh chế nên chúng sẽ không làm hại da của bạn.
Là các loại cồn béo (fatty alcohol), bạn không nên nhầm lẫn chúng với cồn isopropyl (rubbing alcohol). Chúng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da để duy trì ổn định của các thành phần.Cồn béo như các loại dầu có tác dụng dưỡng ẩm cho làn da của bạn.
Đây là chất giúp tạo màu cho các sản phẩm chăm sóc da. Nó làm cho sản phẩm trong bắt mắt hơn. Thuốc nhuộm có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc nhân tạo. Các nhà sản xuất có xu hướng chọn màu cà phê sữa, vì như thế sẽ rẻ hơn. Tuy nhiên theo lời khuyên của các chuyên gia y tế sức khoẻ thì hãy chọn sản phẩm không phẩm màu và mùi thơm.
Được dùng trong mỹ phẩm với đặc tính chống oxy hóa. Chúng kích thích sản xuất collagen và elastin, 2 loại protein giúp làm da săn chắc và dẻo dai. Ngoài ra, chúng còn giúp loại bỏ các tế bào collagen va elastin chết trên da. Đây là các thành phần được tìm thấy trong các sản phẩm chống lão hóa da.
Là hợp chất hữu cơ gốc si-li-con có trong các loại sản phẩm chăm sóc da cá nhân như xà phòng, dầu gội và kem dưỡng da. Nó như là tác nhân bảo vệ và điều trị các vần đề da. Dimethicone được dùng như chất bôi trơn trong các sản phẩm nhưng chúng ít gây cảm giác trơn nhờn và không gây bít lỗ chân lông nên thích hợp với da bị mụn.
Là bất cứ thành phần tự nhiên hay nhân tạo nào tạo nên mùi hấp dẫn cho sản phẩm. Bạn nên tránh các sản phẩm có chứa các thành phần này vì chúng sẽ gây kích ứng da.
Là chất rắn được thêm vào mỹ phẩm để hạn chế sự sản sinh melanin. Đây là thành phần phổ biến trong kem tẩy trắng và các sản phẩm dưỡng trắng da.Nhưng thực chất nó không giúp làm trắng da mà chỉ hạn chế sự biến đổi sắc tố da. Những sản phẩm với thành phần hydroquinone thường được bán thẳng mà không cần đơn thuốc.
là những sắc tố được thêm vào mỹ phẩm để tạo màu như vàng, đen, cam và đỏ, gồm có I77489, CI77491, CI77492, CI77499. Iron Oxide là hợp chất tự nhiên nhưng khi sử dụng trong mỹ phẩm chúng trở thành các hợp chất tổng hợp. Tuy nhiên, các nguyên liệu thô được sử dụng để tổng hợp iron oxide đã được kiểm duyệt bởi tổ chức FDA.
là một chất có nguồn gốc từ carbohydrate hay propylene. Chúng được lấy từ mỡ động vật và dầu thực vật. Khi thoa lên da, chúng hoạt động như chất bảo vệ và dưỡng ẩm cho da nhờ hấp thụ ẩm từ không khí.
được dùng trong chăm sóc da nhờ tính làm mềm da. Nó làm chậm quá trình bay hơi nước và dưỡng ẩm cho da, đồng thời giúp ổn định các thành phần có trong sản phẩm. Ngoài ra, glyceryl còn giảm sự trơn nhờn trên da.
Được hình thành từ các phân tử đường, là thành phần tự nhiên da. Nó có khả năng giữ được một lượng nước lớn trên da do các axit này có dạng hình cầu. Theo tuổi tác, lượng axit hyaluronic sẽ giảm dần. Khi bổ sung chúng vào các sản phẩm chăm sóc da, nó có thể cải thiện làn da khô và tăng độ dày của sản phẩm. Axit hyaluronic cũng được hấp thụ dưới da để giúp làm hạn chế các nếp nhăn.
Có nguồn gốc từ quá trình lên men của gạo mạch nha. Đây là một chất phụ trong quá trình sản xuất rượu xa-kê, một loại rượu của Nhật Bản. Khi được thêm vào sản phẩm chăm sóc da, chúng có thể hạn chế quá trình sản xuất melanin trên da, giúp làm sáng tông màu da. Mặc dù axit kojic đã được chứng minh là có hiệu quả khi kết hợp với axit glycolic nhưng một số nghiên cứu cho thấy rằng chất này có thể gây kích ứngda. Hơn nữa, nó không ổn định khi tiếp xúc với oxi nên sẽ trở nên vô hiệu. Vì lí do này mà nhiều nhà sản xuất đã dùng kojic dipalminate thay vào để duy trì tính ổn định. Tuy nhiên, kojic dipalminate không có hiệu quả như axit kojic.
Là hợp chất tự nhiên hay còn gọi là muối Epsom. Nó được dùng trong mỹ phẩm với một lượng lớn vì không gây ra phản ứng với các phân tử khác.
Là một loại khoáng chất dạng bột màu trắng được tìm thấy trong đá cuội có thể giúp mỹ phẩm có màu sáng sáng lung linh hơn. Ngoài ra, mica còn được dùng như là chất nhuộm màu trong các sản phẩm trang điểm. Vì được tìm trong đất nên nó chứa nhiều vụn của những kim loại nặng. Khi sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da cá nhân, theo đánh giá của FDA thì lượng vụn kim loại này có thể giảm độ an toàn đi.
Hay còn gọi là liquid paraffin, liquid petrolatum, white mineral oil và white paraffin oil, được sản xuất từ quá trình chưng cất dầu mỏ. Chúng được bổ sung vào mỹ phẩm để dưỡng ẩm cho làn da. Thành phần này thích hợp với da khô.
Là một dạng của Vitamin B3. Chất này là thành phần trong công thức của các sản phẩm chăm sóc da để kháng viêm và hạn chế xuất hiện các vảy da bong tróc cũng như giúp tăng độ mềm mại của làn da. Niacinamide có thể hòa tan trong nước, không gây bít lỗ chân lông và có đặc tính chống lão hóa da. Ngoài ra, nó cũng là thành phần dưỡng trắng da.
Có nguồn gốc từ axit béo tự nhiên còn gọi là axit stearic. Chúng được dùng như một chất tẩy rửa hoặc dưỡng ẩm, thường được tìm thấy trong xà phòng, kem dưỡng da hay dầu gội dầu. Chúng hoạt động như những tác nhân xúc tác (làm các chất khác hòa hợp lại với nhau). PEG Stearate có những dạng khác nhau thường được tìm thấy trong các sản phẩm chăm sóc da. Chúng được theo sau dấu nối dưới dạng PEG-n Stearate, chữ “n” thể hiện số đơn phân trong chuỗi hay trọng lượng phân tử trong hợp chất hữu cơ. Một số thành phần PEG có PEG-100 Stearate sản sinh ra các sản phẩm phụ như 1,4 dioxane và formaldehyde trong quá trình ethoxylation hóa có nguy cơ gây ung thư. Tuy nhiên, mức độ tạo ra các sản phẩm phụ này là rất thấp và do đó vẫn an toàn dưới sự kiểm soát của FDA. Nhưng nếu thường xuyên sử dụng các sản phẩm chứa chất này thì nó có thể tích tụ trong cơ thể bạn theo thời gian và rất nguy hiểm. Sự rủi ro của các sản phẩm phụ này có thể được kiểm soát bằng cách loại bỏ chúng trong thành phần PEG trong quá trình sàng lọc trước khi thêm vào công thức tạo thành mỹ phẩm.
Là chất dùng để diệt vi trùng và hoạt động như một chất bảo quản. Phenol bị cấm dùng trong các sản phẩm chăm sóc da ở Canada và châu Âu. Chất này với nồng độ cao sẽ làm phỏng da. Nhưng ở Hoa Kì, đây là chất được quyền bán như là chất khử trùng và thuốc để bảo vệ sức khỏe răng miệng mà không cần toa thuốc của bác sĩ.
Là một hợp chất hữu cơ được dùng để hòa hợp các thành phần lại với nhau. Chúng được dùng để tăng độ đặc quánh cho sản phẩm và hoạt động như chất bôi trơn. Ngoài ra, polyethylene còn được dùng để tẩy tế bào da chết.
Là thành phần phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc da nhờ khả năng dưỡng ẩm của nó. Propylene Glycol là một dạng cồn giúp giữ nước cho làn da mềm mại và đủ ẩm.
Là sự kết hợp của Retinol, một dạng của Vitamin A với axit palmitric. Đây là một chất có thể tan trong dầu mỡ có thể tìm thấy trong tự nhiên từ thực vật và mỡ động vật,đồng thời được dùng trong mỹ phẩm. Retinyl Palmitate có tính chống oxi hóa nên giúp cải thiện làn da khô và hư tổn. Thành phần này giúp giảm bong tróc da và tăng độ mềm mại cho làn da. Nhưng nó lại trở nên vô hiệu dưới ánh nắng mặt trời và do đó chỉ nên dùng vào ban đêm.
là một loại axit béo có nguồn gốc từ mỡ động vật và dầu thực vật. Nó được sử dụng trong các mỹ phẩm như là chất bôi trơn hay chất xúc tác, tác nhân làm sạch, chất làm mềm (duy trì độ ẩm cho da) và có thể dùng trong trang điểm để che mờ nhược điểm. Stearic acid được tìm thấy tự nhiên ở lớp da ngoài cùng như hàng rào bảo vệ và duy trì độ ẩm trên da. Các loại axit béo khác có tác dụng tương tự là Oleic Acid, Lauric Acid, Palmitric Acid và Myristic Acid.
Chẳng hạn như Lithium Stearate, Aluminum Distearate, Aluminum Stearate, Aluminum Tristearate, Ammonium Stearate, Magnesium Stearate, Potassium Stearate, Sodium Stearate và Zinc Stearate, là một loại bột trắng được thêm vào các sản phẩm chăm sóc da như là thành phần bôi trơn hay xúc tác. Nó có thể được tổng hợp từ các nguồn thực vật hay động vật. Chất này có thể gây dị ứng nhưng rất ít và so với các thành phần khác thì Stearate Salt tương đối dịu nhẹ hơn.
là một loại bột khoáng chất tự nhiên. Nó được dùng trong mỹ phẩm để hút đi lượng dầu thừa trên da và giữ cho làn da khô ráo. Tuy nhiên, theo tạp chí Ecologist, nó có thể gây nguy hại khi hít phải một lượng lớn hay thoa gần vùng sinh dục. Do đó, mặc dù được chứng nhận an toàn từ FDA nhưng một số quốc gia như Canada và các nước châu Âu yêu cầu nhà sản xuất khuyến cáo để sản phẩm xa tầm tay trẻ em dưới 3 tuổi. Những sản phẩm chứa bột talc được dùng trong phấn nền và chất khử mùi.
Có các loại cồn béo tự nhiên lấy từ động vật và thực vật. Trong chăm sóc da, chúng hoạt động như các chất bôi trơn bảo vệ da không bị khô.
Có trong các sản phẩm chăm sóc da với tác dụng chống oxi hóa. Nó hoạt động như sản phẩm dưỡng cân bằng da. Tuy nhiên, thay vì sử dụng nó ở dạng đơn lập thì trong chăm sóc da, nó ở dưới dạng este. Các thành phần có nguồn gốc từ Tocopheryl gồm có Tocophersolan, Tocopheryl Acetate, Tocopheryl Linoleate, Tocopheryl Linoleate/Oleate, Tocopheryl Nicotinate, Tocopheryl Succinate, Dioleyl Tocopheryl Methylsilanol, Potassium Ascorbyl Tocopheryl Phosphate và Dioleyl Tocopheryl Methylsilanol.
Là thành phần kháng khuẩn và diệt khuẩn nhưng không giống như Triclosan, nó chỉ có thể diệt được một lượng vi khuẩn có hạn.Chất này thường có trong các loại xà phòng thanh.
Cũng là chất kháng khuẩn và diệt khuẩn. Nó được tìm thấy trong sản phẩm khử mùi với đặc tính chống vi trùng, vi khuẩn. Triclosan có phạm vi diệt khuẩn phổ rộng.
Là loại bột không mùi và có màu kem có trong các loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da. Chúng được tạo thành từ quá trình lên men muối hột. Chúng hoạt động như chất nhũ hóa giúp cân bằng các thành phần trong sản phẩm. Xantham Gum tạo độ đặc quánh cho chất lỏng, rất an toàn cho da và có thể được dùng như các chất phụ gia thực phẩm.
Một chiết xuất tự nhiên từ cây Lô hội trong đó có một loạt các tác dụng cho da, bao gồm giữ ẩm; cũng hỗ trợ trong việc chữa bệnh. Thường được sử dụng trong kem dưỡng da, sữa rửa mặt và dưỡng da, cũng như vệ sinh tay và các sản phẩm chăm sóc da và tóc khác.
AHA được biết đến trên thế giới như là một thành phần tuyệt vời có nguồn gốc từ các loại trái cây (nguyên bản: axit trái cây), sự xuất hiện của chúng với nhiều tác dụng vào năm 1990 đã làm nên một cuộc “cách mạng hoá” trong ngành “công nghiệp chăm sóc da”. Những chất này là axit yếu hút ẩm – hấp thụ độ ẩm từ không khí và cũng có công dụng trong việc tẩy da chết (loại bỏ của các tế bào chết trên lớp bề mặt của da). Kết quả thật ấn tượng, các sản phẩm này làm giảm nếp nhăn, làm mềm và săn chắc da, loại bỏ các khuyết điểm trên da đồng thời giúp dưỡng ẩm và bảo vệ da. Làn da của bạn ngay lập tức tươi tắn, rực rỡ, sáng hơn. Những sản phẩm này chỉ có thể loại bỏ các nếp trên bề mặt và nếp nhăn xuất hiện ở độ tuổi còn trẻ nhưng không thể hoạt động như một liều thuốc chữa bệnh ở tuổi trung niên/ cao tuổi và do đó không thể được gọi là chất chống lão hóa hay chống lại các vấn đề tuổi tác.
Là một trong những loại tinh dầu có tác dụng “sâu” nhất. Về mặt kỹ thuật, bơ là một loại trái cây; và dầu được tách một cách máy móc ra khỏi nước, với việc xắt thật mỏng các lát bơ. Tinh dầu bơ, nếu chưa tinh chế, là một màu xanh lá nhạt hoặc xanh ô liu. Rõ ràng tinh dầu bơ đã tẩy trắng để tạo thành màu vàng nhạt sau khi được tinh chế. Tinh dầu bơ chưa tinh chế sẽ có mùi thơm đậm, màu xanh lá và rất giàu vitamin A, D cũng như lecithin, kali, và chất diệp lục. Nó là một loại dầu dưỡng ẩm và đặc biệt là có tác dụng trong việc chữa phát ban, chàm, thích hợp cho da người lớn, da khô và da lão hóa.
Là một thành phần tạo nên phần lớn các lớp lipid giúp liên kết các tế bào da lại với nhau trong một tổ chức, cấu trúc mịn. Chúng duy trì khả năng giữ độ ẩm của da. Sự sụt giảm mức độ ceramides trên da sẽ khiến da trở nên khô và cứng, dễ tạo nên các nếp nhăn. Nếu cơ thể mất khả năng để cung cấp cho làn da của bạn ceramides, da của bạn sẽ mất đi cấu trúc và kết cấu của nó. Ceramides tổng hợp đã trở thành thương mại hóa trong thập niên 1990. Có một số loại của ceramides, và hiển nhiên chúng sẽ đảo ngược dấu hiệu lão hóa ngay cả trong trường hợp nặng.
Giống như một loại thảo mộc. Chiết xuất từ đầu màu trắng và màu vàng hoa cúc được sử dụng để làm dịu và chống viêm rất tuyệt vời. Nổi tiếng trong việc giảm sưng và đau ở da và niêm mạc. Hoa cúc được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da chuyên nghiệp và tinh dầu của nó được gọi là azulene. Ngoài ra cũng có tác dụng trong việc điều trị chàm và dị ứng. Nó được sử dụng trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc để tăng cường màu sắc. Nó hoạt động như một chất làm mềm da, chống viêm da nhẹ nhàng và cung cấp các chất chống oxy hóa.
Co-enzyme Q10 có hai vai trò quan trọng: nó là một phần thiết yếu của hệ thống hô hấp tế bào nằm ở ty thể, và nó là một chất chống oxy hóa. CoQ10 cải thiện cả về tốc độ và hiệu quả của sản xuất năng lượng trong tế bào, bao gồm cả da và đồng thời bảo vệ các ty thể từ các gốc tự do. CoQ10 đôi khi được gọi là một “đặc trưng sinh học của sự lão hóa” vì mức độ tương quan rất tốt với lão hóa. Trong hầu hết mọi người hơn 30 tuổi, mức CoQ10 trong da dưới tối ưu, kết quả là khả năng để sản xuất collagen, elastin và các phân tử da quan trọng khác thấp hơn. Da cạn kiệt CoQ10 cũng có thể dễ bị tổn thương bởi các gốc tự do, đặc biệt trong tường hợp là do sự tiếp xúc của da với các yếu tố. Do đó, CoQ10 có thể thúc đẩy phục hồi và tái tạo da. Hơn nữa, CoQ10 là một phân tử nhỏ có thể tương đối dễ dàng xâm nhập vào các tế bào da.
Một loại protein dạng sợi có trong da, xương, sụn, dây chằng và các mô liên kết khác. (thông tin ngắn nhất)
Là một phần của lớp chất béo, giúp duy trì sự mềm mại và độ đàn hồi cho da. Những chất béo này từ lâu đã được biết đến là cần thiết cho hoạt động của cơ thể, nếu thiếu hụt, trong da sẽ mất đi độ ẩm và dẫn đến xơ cứng, khô cằn. Chỉ mới gần đây, vai trò của chúng trong chăm sóc da mới thực sự được hiểu hết. Axit béo thiết yếu cùng với Ceramides, các chất oxy hóa, axit Alpha Hydroxy và vitamin A & E làm việc hài hòa để đảm bảo làn da được nuôi dưỡng từ sâu bên trong. Bây giờ chúng là một thành phần quan trọng của các sản phẩm chăm sóc da chuyên sâu.
Từ lâu đời đã được biết đến với nhiều tác dụng khác nhau. Nhiều tác dụng được lưu truyền đã được xác nhận thông qua nghiên cứu khoa học hiện đại. Việc sử dụng các loại tinh dầu trong mỹ phẩm có tác dụng sát trùng và kháng khuẩn, cũng như chữa bệnh và tác dụng làm dịu da. Tinh dầu giúp da và tóc giải độc, đào thải, chữa lành và tái tạo. Tinh dầu có thể dễ dàng hấp thụ qua da và nang tóc và đến tất cả các cơ quan trong cơ thể, với tác dụng kéo dài trong vài giờ đến vài ngày
Nguồn gốc từ châu Á, được biết đến với khả năng tái sinh tuyệt vời của nó, kích thích, và làm săn chắc. Một chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tính khử độc. Được tìm thấy để cải thiện lưu thông bằng cách giúp tăng lưu lượng máu khỏe mạnh cho làn da. Được biết đến với đặc tính chống lão hóa, cung cấp một sự hồng hào, trẻ trung cho làn da khỏe mạnh.
Ở nồng độ thấp là một chất giữ ẩm tự nhiên; ở nồng độ cao là một chất giữ độ ẩm, và ở nồng độ cao hơn thu hút độ ẩm từ môi trường. Thường được sử dụng trong kem dưỡng da, sữa, chất tẩy rửa da. Giúp cho các tình trạng da.
Dẫn xuất từ hạt dẻ ngựa và thành phần hoạt động chính của nó – Escin, gây ảnh hưởng đến một số lợi ích về hệ thống tuần hoàn. HCE là một Veinotonic (tonifies các tĩnh mạch) và giúp giảm sự tích tụ chất lỏng trong các mô. Nó đã được chứng minh là làm giảm chu vi chân và khối lượng ở những người có tích lũy chất lỏng quá mức trong những mô này. HCE cũng giúp bảo vệ các mạch máu từ các gốc tự do gây hại!
Sở hữu mùi hương gợi cảm và lãng mạn được đánh giá cao bởi những người yêu chuộng bởi bởi tính chất say và kích thích tình dục của mình. Hương thơm hoa nhài/lài rất khác lạ và vô cùng gợi cảm. Nó đã được biết đến với tác dụng giảm bớt u sầu. Giống hoa nhài/lài đến từ Ấn Độ mặc dù ban đầu nó có nguồn gốc từ Trung Quốc. Được trồng từ thời cổ đại để cho hoa thơm ngát. Một số loài hoa nhài rụng lá trong mùa thu (rụng lá) và một số vẫn thường xanh quanh năm. Chúng thuộc dòng Olive.
Rất giống với dầu tự nhiên của da chúng ta sản xuất, mặc dù nó là một kỹ thuật sáp lỏng được sản xuất từ hạt giống của cây bụi Jojoba (Simmondsia chinensis). Thông thường, nó được ép nhưng có thể chiết xuất bằng phương pháp dung môi. Botantist H.F.Link ghi nhận cây Jojoba vào năm 1822 ở Baja California và được đặt tên bởi một nhà thực vật học/ thám hiểm người Anh, T.W. Simmonds. Dầu Jojoba dưỡng ẩm một cách tự nhiên, chữa bệnh, và có lợi cho tất cả các loại da; nó là một điều trị da đầu tuyệt vời. Yêu cầu tốt nhất để nâng danh tiếng cho dầu Jojoba là việc công nhận nó như là một thay thế cho dầu cá voi, trước đây thường được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm (Chính phủ Hoa Kỳ cấm đánh bắt cá voi trong đầu những năm 1970)!
Bơ Karite (được gọi là bơ hạt mỡ) xuất xứ từ Châu Phi. Bơ hạt mỡ trong truyền thống được sử dụng bao gồm: điều trị cho da khô, khuyết điểm, rối loạn màu da, sẹo và nếp nhăn, giúp thư giãn cho cơ bắp cứng, như một trợ giúp để giảm đau sưng và viêm khớp, thậm chí là chống nắng. Điều làm cho bơ hạt mỡ rất tốt cho da là hàm lượng cao của acid béo không xà phòng hóa (bao gồm chủ yếu là stearic và axit oleic.) Các axit béo này rất cần thiết cho dưỡng ẩm và duy trì độ đàn hồi của da. Bằng cách tái tạo thiếu hụt chất béo trong các tế bào biểu bì, bơ hạt mỡ cung cấp cho da với tất cả các yếu tố thiết yếu cần thiết cho sự cân bằng tốt của nó. Bơ hạt mỡ chứa lên đến 11% của chất “Không Xà Phòng Hóa”, làm cho nó một vật liệu béo siêu cấp trong việc “xà phòng”. Làm mịn trên khuôn mặt, bàn tay và cơ thể, các công dụng đặc hiệu của bơ hạt mỡ được sử dụng bởi các ngành công nghiệp mỹ phẩm và xà phòng trong các sản phẩm như dầu gội đầu, kem dưỡng, và “nhựa thơm” cho tóc, và xà phòng và các sản phẩm làm sạch khác cho da. Đặc tính chữa bệnh, là chất làm mềm, chất chống oxy hóa, làm dịu, dưỡng ẩm và đặc tính tái sinh sản, đã làm cho bơ hạt Karite trở thành một thành phần thiết yếu của rất nhiều sản phẩm.
Hữu ích nhất cho việc chuyển giao và cung cấp nguyên liệu hoạt động cho các sản phẩm của ngành mỹ phẩm. Các thành phần liposome tương tự nhau về tính chất sinh lý, cho vật liệu của màng tế bào. Khi một loại mỹ phẩm có chứa liposome được áp dụng cho da, ví dụ, các liposome được lắng đọng trên da và bắt đầu kết hợp với các màng tế bào. Trong quá trình này, các liposome sẽ giải phóng tải trọng của vật liệu hoạt động vào các tế bào. Kết quả là, không chỉ là cung cấp các hoạt tính rất cụ thể – trực tiếp vào các tế bào mục đích – mà còn phân tán ra trong một thời gian dài. Liposome thường được sản xuất từ các chất béo khác nhau được sử dụng để đóng gói, hoặc để tạo ra một quả cầu xung quanh, vật liệu mỹ phẩm. Chúng hoạt động như một hệ thống phân phối.
Việc sử dụng các chất chiết xuất từ thực vật và thảo dược có nguồn gốc từ thời cổ đại, được lưu lại là có nguồn gốc từ Trung Quốc và Ai Cập. Với các đặc tính chữa bệnh từ thực vật ngày càng được chú ý, các chiết xuất từ thảo mộc, hoa, trái cây và hạt oleates được cho vào thành phần của các loại mỹ phẩm, cho phép việc làm đẹp bằng các phương pháp từ hữu cơ nhẹ nhàng. Thực vật tự nhiên có khả năng giải độc, dưỡng ẩm, tăng cường, kích thích, thư giãn và cân bằng da và tóc.
Nguồn gốc từ Brazil, chanh dây là 1 loại trái ăn được. Tên của chanh dây là kết quả sau khi các nhà truyền giáo Tây Ban Nha thấy được “hoa đam mê” trong Mùa Chay và Phục Sinh. Họ đặt tên nó dựa vào niềm đam mê vào Đạo Kitô. Quả nhỏ và tròn, kích thước như một quả trứng lớn, với màu đỏ, màu vàng, hoặc màu tím nâu da, thịt màu vàng và nhiều hạt nhỏ màu đen ăn được. Bột nghiền ra có hương vị thơm mãnh liệt, trong khi kết cấu giống như thạch và chảy nước. Đây là một nguồn cung cấp vitamin A và C, và kali.
Cải thiện sự mềm mại da và lý tưởng cho việc chăm sóc da khô và nhạy cảm, là sản phẩm dùng cho các hoạt động thể thao mùa đông, các sản phẩm dưỡng thể, chăm sóc tay. Ngoài ra Bơ tinh khiết Shea có thể chuẩn bị mao mạch để ngăn ngừa và điều trị da đầu khô, và cung cấp dầu bôi trơn tốt cho tóc, giúp nâng cao màu sắc. Dưỡng chất tinh khiết bơ Shea là phụ gia tự nhiên hiệu quả cho các sản phẩm chăm sóc da và tóc của bạn.
Các thành phần hoạt động cho hầu hết các loại kem chống nắng là một trong những chất sau: PABA và PABA este, Benzophenones, Cinnamates, salicylate, và Anthranilate. Những sản phẩm này rất hữu ích trong việc phòng chống cháy nắng cũng như trong việc giảm thiệt hại lâu dài do việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể gây ra bệnh ung thư da đồng thời tạo nên các nếp nhăn. Hầu hết các loại kem chống nắng làm một công việc tuyệt vời là hấp thụ tia UVB, nhưng lại không làm tốt trong việc hấp thụ tia UVA. Một sự kết hợp, trong đó có oxit kẽm là tốt nhất. Kem chống nắng đi kèm với một số thành phần bảo vệ được gọi là yếu tố chống nắng, hoặc SPF. Khuyến nghị trong phạm vi từ 15 đến 30 là lý tưởng. Nếu nhãn kem chống nắng ghi SPF 15, nghĩa là sau đó với việc sử dụng nó trong khoảng thời gian 15 giờ, da sẽ hấp thụ giá trị chỉ 1 giờ của ánh sáng cực tím. Các yếu tố bảo vệ khỏi tác động mặt trời còn có oxit kẽm, oxit titan, magiê silicat, Kalin, oxit sắt, petrolatum đỏ, và magiê oxit. Việc sử dụng kem chống nắng đặc biệt tốt cho trẻ em, vì 85% của tất cả các tiếp xúc với ánh nắng mặt trời xảy ra trước tuổi 18.
Hạt hướng dương được dùng để sản xuất dầu nhẹ này là chất acid linoleic, vitamin A, B phức tạp, D, và E, cũng như canxi, kẽm, kali, sắt và phốt pho. Bên ngoài, nó được sử dụng cho những vết thâm tím, viêm da, và vết loét. Các dân tộc bản địa Nam Mỹ nghiền hạt hướng dương để dùng cho bữa ăn.
Giúp duy trì làn da mềm mịn, sạch bệnh; giúp bảo vệ niêm mạc miệng, mũi, phổi họng, giúp làm giảm sự nhạy cảm của chúng ta khi bị nhiễm trùng; bảo vệ chống lại các chất ô nhiễm trong không khí và chất gây ô nhiễm; giúp cải thiện thị lực mắt và chống hiện tượng bệnh quáng gà; hỗ trợ việc hình thành xương và răng; cải thiện tính đàn hồi của da, độ ẩm và sự mềm mại; và giúp đảo ngược các dấu hiệu lão hóa. Thiếu vitamin A có thể làm làn da trở nên khô và cứng.
tham gia giải phóng năng lượng từ các hợp chất carbohydrate, chất béo và protein, hỗ trợ trong việc sử dụng vitamin; cải thiện sức đề kháng của cơ thể khỏi căng thẳng; giúp xây dựng tế bào và sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương; giúp tuyến thượng thận, chống nhiễm trùng bằng cách tạo ra các kháng thể.
Rất cần thiết cho sức khỏe răng, nướu và xương. Nó giúp chữa lành vết thương và vết sẹo; ngăn ngừa bệnh suy dinh dưỡng; xây dựng khả năng chống nhiễm trùng; hỗ trợ trong điều trị phòng ngừa cảm lạnh thông thường; tạo sức mạnh cho các mạch máu; hỗ trợ việc hấp thu chất sắt. Nó là cần thiết cho sự tổng hợp collagen, một trong kết nối trong tế bào giúp nắm giữ các mô lại với nhau. Nó cũng là một trong những chất dinh dưỡng chống oxy hóa quan trọng. Nó ngăn chặn việc chuyển đổi nitrat (từ khói thuốc lá, khói, thịt xông khói, lunch meats, một số loại rau) thành các chất gây ung thư. Hơn nữa, Vitamin C đã được chứng minh là giúp làm chậm việc sản xuất các sắc tố (đốm đồi mồi) khi cung cấp một sự bảo vệ cơ thể khỏi tia UV.
Là một chất dinh dưỡng có tác dụng chống oxy hóa chính làm chậm quá trình lão hóa tế bào do oxy hóa; cung cấp oxy vào máu sau đó được đưa đến trung tâm và các cơ quan khác; do đó làm giảm sự mệt mỏi; hỗ trợ trong việc đưa chất dinh dưỡng đến các tế bào; củng cố thành mao mạch, ngăn ngừa các tế bào máu đỏ khỏi các chất độc hại; ngăn chặn các cục máu đông; cũng đã được các bác sĩ sử dụng trong việc giúp ngăn ngừa vô sinh, loạn dưỡng cơ, canxi trong máu và vấn đề về tim.
Có mùi thơm hấp dẫn và được chiết xuất bằng cách ép hoặc chiết xuất dung môi từ ”mầm” lúa mì. Rất giàu vitamin E, một chất chống oxy hóa tự nhiên, và có khả năng chống ánh sáng và nhiệt cao hơn so với dầu thực vật. Nó giúp làm giảm triệu chứng viêm da, thúc đẩy sự hình thành tế bào da và cải thiện lưu thông máu. Dầu mầm lúa mì được sử dụng để ngăn chặn và giảm sẹo; tăng tốc độ chữa lành vết cắt và vết thương. Lúa mì như chúng ta biết ngày nay là từ lúa mì được trồng hoang dã 10.000 năm trước đây ở Trung Đông. Phần mầm lúa mì của hạt lúa mì có chứa 25% protein cùng với nhiều khoáng chất và vitamin. Thật không may, đây là phần được xay ra để sản xuất bột màu trắng!
Mong rằng với những chia sẻ trên đây, các bạn sẽ có thể tự mình tìm mua những sản phẩm chăm sóc da phù hợp, một loại mỹ phẩm tốt cho làn da hiện tại của mình mà không phải quá lăn tăn khi đọc tên các thành phần có trên nhãn mác bao bì